Tản mạn Tư tưởng HCM
5 HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
“
|
Tôi coi sự phát triển
của các hình thái kinh tế-xã hội là
một quá trình lịch sử-tự nhiên
|
”
|
Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt của
hình thái kinh tế xã hội tác động qua lại với nhau tạo nên quy luật vận
động, phát triển khách quan của xã hội. Chính sự tác động của các quy luật
khách quan đó mà hình thái kinh tế xã hội tuy là một phạm trù xã hội nhưng
lại có quy luật phát triển như một quy luật tự nhiên, nó vận động phát triển
từ thấp đến cao. Nguồn gốc sâu sa của việc phát triển và thay thế các hình
thái kinh tế xã hội nằm ở chỗ:
● Sự phát triển của lực lượng sản xuất gây lên sự thay đổi về
quan hệ sản xuất.
● Sự thay đổi về quan hệ sản xuất (với tư cách là cơ sở hạ tầng) đến
lượt nó sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng (là hệ thống các hình thái ý thức xã
hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên
một sơ sở hạ tầng nhất định) thay đổi.
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người đã và sẽ
tuần tự xuất hiện 5 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
■ Hình thái KTXH cộng
sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
■ Hình thái KTXH chiếm
hữu nô lệ
■ Hình thái KTXH phong
kiến
■ Hình thái KTXH tư bản
chủ nghĩa
■ Hình thái KTXH cộng
sản chủ nghĩa
1/ Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy
Đây là hình thái KTXH đầu
tiên và sơ khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc trưng nổi bật của
hình thái này là:
▪ Tư liệu lao động thô
sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động
▪ Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản
phẩm lao động
▪ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật
▪ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
2/ Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
Khi chế độ thị tộc tồn tại trong công xã nguyên thủy tan rã và
hình thành nên xã hội có Nhà nước, và cuộc cách mạng xã hội đầu tiên trong
lịch sử loài người đã hình thành nên hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ. Đặc
trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ công hữu (sở hữu chung) về từ
liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nô, thay thế xã hội không có giai cấp
thành xã hội có giai cấp đối kháng (chủ nô – nô lệ), thay thế chế độ tự quản
thị tộc bằng trật tự có nhà nước của giai cấp chủ nô. Giai cấp chủ nô dùng bộ
máy cai trị của mình bóc lột tàn nhẫn sức lao động của nô lệ, nô lệ trong xã
hội này được coi như một công cụ lao động biết nói. Hình thái này cũng tạo ra
kiểu nhà nước đầu tiên: Nhà nước chủ nô.
3/ Hình thái KTXH phong kiến
Giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý tộc –
địa chủ, giai cấp bị trị là nông nô. Phương pháp bóc lột sức lao động trong
xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng hình thức bóc lột địa tô – người
nông dân được giao đất đai và canh tác trên thửa ruộng của mình, đến kỳ hạn
nộp tô thuế cho địa chủ. So với hình thái chiếm hữu nô lệ, hình thức lao động
trong thời kỳ phong kiến đã tiến bộ hơn nhiều, tuy phải nộp tô thuế nhưng
nông dân vẫn có thể được giữ lại phải của cải dư thừa của mình. Đồng thời
nhiều tầng lớp, giai cấp mới đã xuất hiện trong xã hội.
4/ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, phôi thai và phát triển trong lòng
xã hội phong kiến châu Âu và chính thức xác lập như một hình thái KTXH đầu
tiên ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ 17. Adam Smith (1723-1790) là người có đóng
góp to lớn nhất xây dựng một hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh về chủ
nghĩa tư bản tự do hay tự do kinh tế. Những nét đặc trưng cơ bản của hình
thái KTXH tư bản chủ nghĩa:
▪ Quyền sở hữu tư nhân và quyền tự do kinh doanh được pháp luật
bảo vệ và coi như quyền thiêng liêng của con người.
▪ Cá nhân dùng sở hữu tư nhân để kinh doanh trong điều kiện thị
trường tự do: mọi sự phân chia của cải đều thông qua quá trình mua bán của
các thành phần tham gia vào quá trình kinh tế.
▪ Gắn với nền sản xuất công nghiệp có năng suất lao động cao.
▪ Bản chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động
tạo ra khi các nhà tư bản thuê lao động và sử dụng sức lao động.
5/ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Là hình thái phát triển cao nhất của xã hội, có quan hệ sản xuất
dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn cơ sở
hạ tầng của chủ nghĩa tư bản, có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là
của nhân dân với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Những đặc trưng cơ bản
của hình thái KTXH này là:
▪ Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại gắn liền với lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ
cao: năng suất lao động cao, tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu
vật chất và văn hóa của người dân.
▪ Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: xóa bỏ
những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã
hội với nhau vì lợi ích căn bản.
▪ Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao
động mới: phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động và xóa bỏ tàn sư của
tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
▪ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động:
cơ sở cho công bằng xã hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà
nước mang bản chất của giai cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước
XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo xã hội trên
mọi mặt và nhân dân thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xã
hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con
người phát triển.
|
Hay
Trả lờiXóaChính xác
Cảm ơn nhiều ạ
Ở Việt Nam,hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa đã xuất hiện nhưng chưa lan tỏa rộng khắp. Mong hình thái này lan tỏa mạnh mẽ và rộng khắp hơn. 🙏🙏🙏
Trả lờiXóa